Đăng nhập sổ của bạn
8 điều có thể bạn chưa biết về vaccine
Vaccine ngăn chặn sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm và chết người. Vậy vaccine hoạt động như thế nào?
Vào năm 2020, cả thế giới đều đổ dồn sự chú ý vào việc phát triển vaccine khi COVID-19 quét qua mọi châu lục. Các quốc gia đóng cửa để cố gắng làm chậm sự lây lan và virus vẫn lây nhiễm cho hàng triệu người.
Kể từ khi phát triển vaccine COVID-19, có thể nói thế giới đã vượt qua được đại dịch kinh hoàng. Cho đến nay, vaccine đã và đang tiếp tục là chìa khóa quan trọng nhất chống lại virus, vi khuẩn và nhiều bệnh tật nguy hiểm.
Vaccine hoạt động bằng cách chuẩn bị cho cơ thể chống lại bệnh tật. Mỗi loại vaccine chứa một loại virus hoặc vi khuẩn đã chết hoặc đã bị làm suy yếu gây ra một loại bệnh cụ thể.
Cơ thể thực hành chống lại bệnh tật bằng cách tạo ra kháng thể nhận ra các bộ phận cụ thể của vi trùng đó. Phản ứng lâu dài này có nghĩa là nếu ai đó tiếp xúc với bệnh thực sự, các kháng thể sẽ sẵn sàng và cơ thể biết cách chống lại bệnh để người đó không bị nhiễm bệnh. Điều này được gọi là miễn dịch. Đưa vaccine vào cơ thể để tạo ra khả năng miễn dịch được gọi là tiêm chủng.
Tất cả các thành phần được tìm thấy trong vaccine đều có vai trò quan trọng để đảm bảo vaccine hiệu quả và an toàn. Tất cả các thành phần trong vaccine được tìm thấy với số lượng nhỏ và có thể tìm thấy tự nhiên trong thực phẩm chúng ta ăn và trong tự nhiên.
Thành phần chính của vaccine là virus hoặc vi khuẩn đã chết hoặc bị làm suy yếu. Vaccine cũng có thể chứa:
Vaccine khác với các loại thuốc y tế khác ở hai điểm quan trọng. Đầu tiên là vaccine được thiết kế để phòng bệnh hơn là chữa bệnh. Bằng cách mồi cho hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận ra một loại vi khuẩn, virus hoặc mầm bệnh gây bệnh cụ thể. "Trí nhớ" này có thể kéo dài nhiều năm, hoặc trong một số trường hợp là suốt đời, đó là lý do tại sao việc tiêm vaccine hiệu quả giúp phòng bệnh.
Thứ hai là về bản chất, vaccine có xu hướng là sản phẩm sinh học, thay vì hóa học như hầu hết các loại thuốc. Điều này không chỉ có nghĩa là các quy trình liên quan đến việc tạo ra chúng thường phức tạp và tốn kém hơn mà còn có xu hướng kém ổn định hơn so với hóa chất và dễ bị thay đổi nhiệt độ hơn. Vì điều này, vaccine thường cần được làm lạnh để giữ trong một phạm vi nhiệt độ cụ thể. Loại vaccine sẽ xác định nhiệt độ thấp mà vaccine cần được bảo quản. Hầu hết các loại vaccine cần được bảo quản trong tủ lạnh hoặc tủ đông.
Mỗi ngày, cơ thể chúng ta tiếp xúc với hàng triệu vi trùng, khiến hệ thống miễn dịch phải hoạt động liên tục để bảo vệ cơ thể. Do đó, việc tiếp xúc với các kháng nguyên (các phần của virus hoặc vi khuẩn suy yếu hoặc đã chết) trong vaccine dễ dàng được xử lý bởi hệ thống miễn dịch.
Trên thực tế, hệ thống miễn dịch cần được thử thách liên tục để duy trì sức sống. Công nghệ sinh học hiện đại đã làm giảm số lượng kháng nguyên trong vaccine ngày nay. Ví dụ, vào năm 1980, vaccine bạch hầu, uốn ván và ho gà (DTaP) có 3.017 kháng nguyên. Hiện tại, việc tiêm vaccine được khuyến nghị bắt đầu từ hai tháng tuổi chỉ tiếp xúc với 34 kháng nguyên trong số hàng triệu kháng nguyên được hệ thống miễn dịch của chúng ta xử lý mỗi ngày.
Hệ thống miễn dịch của trẻ sơ sinh có thể xử lý việc tiêm nhiều loại vaccine đồng thời, nhiều hơn số lượng hiện được khuyến nghị. Các bằng chứng khoa học cho thấy việc tiêm nhiều loại vaccine cùng lúc không ảnh hưởng xấu đến hệ miễn dịch của trẻ.
Lịch tiêm chủng dựa trên khả năng tạo ra các phản ứng miễn dịch của trẻ sơ sinh, cũng như khi chúng có nguy cơ mắc một số bệnh. Ví dụ, khả năng miễn dịch được truyền từ mẹ sang con khi sinh chỉ là tạm thời và thường không bao gồm khả năng miễn dịch chống lại bệnh bại liệt, viêm gan B, và các bệnh khác có thể phòng ngừa bằng cách tiêm vaccine.
Ưu điểm chính của việc tiêm nhiều loại vaccine cùng lúc giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Ngoài ra, khi có thể tiêm vaccine kết hợp ví dụ như vaccine bạch hầu, ho gà và uốn ván sẽ làm giảm số lần tiêm giúp giảm bớt sự khó chịu cho trẻ.
Vaccine được thiết kế để tạo ra phản ứng miễn dịch nhằm bảo vệ người được tiêm vaccine trong những lần tiếp xúc với mầm bệnh trong tương lai. Tuy nhiên, hệ thống miễn dịch của từng cá nhân khác nhau, trong một số trường hợp, hệ thống miễn dịch của một người sẽ không tạo ra phản ứng thích hợp. Vì vậy, sẽ không được bảo vệ hiệu quả sau khi tiêm chủng.
Tuy nhiên hiệu quả của hầu hết các loại vaccine là cao. Sau khi tiêm liều vaccine thứ hai (sởi, quai bị và rubella) hoặc vaccine sởi độc lập, 99,7% số người được tiêm chủng sẽ miễn dịch với bệnh sởi.
Vaccine bại liệt bất hoạt mang lại hiệu quả 99% sau 3 liều. Vaccine thủy đậu có hiệu quả từ 85% đến 90% trong việc ngăn ngừa tất cả các bệnh nhiễm trùng thủy đậu, nhưng hiệu quả 100% trong việc ngăn ngừa thủy đậu vừa và nặng. Và ngay cả vaccine COVID-19 mới được phát triển nhưng cũng đem lại hiệu quả bảo vệ tương đối cao, giúp thế giới vượt qua đại dịch.
Vào năm 2020, cả thế giới đều đổ dồn sự chú ý vào việc phát triển vaccine khi COVID-19 quét qua mọi châu lục. Các quốc gia đóng cửa để cố gắng làm chậm sự lây lan và virus vẫn lây nhiễm cho hàng triệu người. Kể từ khi phát triển vaccine COVID-19, có thể nói thế giới đã vượt qua được đại dịch kinh hoàng. Vaccine đã và đang tiếp tục là chìa khóa quan trọng nhất chống lại virus, vi khuẩn và nhiều bệnh tật nguy hiểm.
Trong một số trường hợp, khả năng miễn dịch tự nhiên tồn tại lâu hơn so với khả năng miễn dịch có được từ tiêm chủng. Tuy nhiên, nguy cơ nhiễm trùng tự nhiên lớn hơn nguy cơ tiêm chủng đối với mọi loại vaccine được khuyến nghị.
Ví dụ, bệnh sởi gây viêm não cho 1 trong 1.000 người nhiễm bệnh. Ngược lại, vaccine kết hợp sởi, quai bị và rubella chỉ gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng 1 trong 1 triệu người được tiêm chủng, đồng thời ngăn ngừa nhiễm trùng sởi. Tương tự với vaccine COVID-19, lợi ích của khả năng miễn dịch thu được bằng vaccine vượt trội hơn rất nhiều so với những rủi ro nghiêm trọng khi bị nhiễm bệnh.
Có nhiều quan niệm sai lầm cho rằng, vaccine liên quan đến các vấn đề sức khỏe lâu dài như bệnh đa xơ cứng, tiểu đường hay tự kỷ, nhưng thực tế đã chứng minh về độ an toàn của vaccine.
Tất cả các loại vaccine đều có thể có tác dụng phụ. Tuy nhiên, hầu hết đều nhẹ và tạm thời...
13/01/2023 09:33
Từ đầu năm đến nay, bệnh dại đang có xu hướng gia tăng, ghi nhận nhiều ca tử vong trên cả nước. Người dân e ngại tiêm vaccine phòng dại vì lo sợ vaccine gây ảnh hưởng đến thần kinh. Vậy tiêm vaccine phòng dại có hại sức khỏe không?
Tiêm vaccine phòng cúm có thể giúp ngăn ngừa bệnh và các biến chứng nghiêm trọng liên quan đến cúm. Điều này đặc biệt cần thiết đối với những người có nguy cơ cao mắc các biến chứng nghiêm trọng do cúm gây ra.
Cũng như nhiều loại thuốc khác, một số tác dụng phụ khác nhau có thể liên quan đến việc tiêm phòng cúm hoặc vaccine cúm dạng xịt mũi… Việc gặp phải một số tác dụng phụ là điều bình thường.
Từ đầu năm đến nay, bệnh dại đang có xu hướng gia tăng, ghi nhận nhiều ca tử vong trên cả nước. Người dân e ngại tiêm vaccine phòng dại vì lo sợ vaccine gây ảnh hưởng đến thần kinh. Vậy tiêm vaccine phòng dại có hại sức khỏe không?
Vaccine HPV an toàn, hiệu quả và bảo vệ chống lại virus u nhú ở người, loại virus có thể dẫn đến ung thư.
Thủy đậu là bệnh lây nhiễm, những người chưa từng mắc bệnh hoặc chưa được tiêm phòng thì 90% sẽ có nguy cơ nhiễm bệnh nếu tiếp xúc với người đang bị thủy đậu. Nhiều người thắc mắc vậy khi tiêm phòng thủy đậu rồi thì liệu có bị thủy đậu không?
Phế cầu khuẩn (còn có tên Streptococcus Pneumoniae) là một trong những loại vi khuẩn có mức độ nguy hiểm khá cao và là nguyên nhân dẫn đến nhiều bệnh lý nghiêm trọng.
Bác sĩ Nguyễn Huy Luân - trưởng đơn vị tiêm chủng Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM - cho biết phế cầu khuẩn là một trong những tác nhân hàng đầu gây nhiễm trùng ở trẻ nhỏ, đặc biệt ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Những năm 1913, Von Behring đã phát triển vaccine bạch hầu và từ năm 1920 trở đi, vaccine bạch hầu đã được phân bố rộng rãi.
Tiêm vaccine được coi là phương pháp tốt nhất giúp trẻ giảm thiểu nguy cơ mắc nhiều bệnh nguy hiểm. Tuy nhiên, sau tiêm trẻ có thể gặp các phản ứng từ nhẹ đến nặng.